Nghị định 130/2020/NĐ-CP, ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản , thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và một số biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng về kiểm soát tài sản, thu nhập phù hợp với phân cấp quản lý cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định tại Quy chế phối hợp giữa các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng. Nghị định 130/2020/NĐ-CP có một số điểm mới, như sau:
Thứ nhất, về mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập, Điều 9 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định 2 loại mẫu: Đối với kê khai lần đầu, kê khai hàng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I của Nghị định. Đối với kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II của Nghị định.
Thứ hai, Người có nghĩa vụ kê khai hàng năm: về Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng chống tham nhũng bao gồm: Người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải kê khai tài sản thu nhập hàng năm;
Về người có nghĩa vụ kê khai hàng năm, khoản 1 Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định cụ thể các ngạch công chức và chức danh có nghĩa vụ kê khai gồm: Chấp hành viên, Điều tra viên, Kế toán viên, Kiểm lâm viên, Kiểm sát viên, Kiểm soát viên ngân hàng, Kiểm soát viên thị trường, Kiểm toán viên, Kiểm tra viên của Đảng, Kiểm tra viên hải quan, Kiểm tra viên thuế, Thanh tra viên, Thẩm phán.
Thứ ba, việc công khai bản kê khai tại cơ quan, đơn vị, theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 130/2020/NĐ-CP thì đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thì bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc Ngành ở cấp tỉnh, cấp huyện được niêm yết tại trụ sở cơ quan tỉnh, huyện, thời gian niêm yết bản kê khai là 15 ngày (theo Nghị định 78/2013/NĐ-CP thì thời gian niêm yết tối thiểu là 30 ngày liên tục), vị trí niêm yết phải bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc đọc các bản kê khai) hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức của đơn vị (cuộc họp phải bảo đảm có mặt tối thiểu 2/3 số người được triệu tập). Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
Thứ tư, đối với người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Điều 12 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định phải công khai bản kê khai, bao gồm: bản kê khai lần đầu, bản kê khai phục vụ việc bổ nhiệm và bản kê khai hàng năm hoặc bản kê khai bổ sung liền trước đó. Việc công khai được thực hiện bằng hình thức công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm và được ghi vào biên bản cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
Thứ năm, về xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai, khoản 1 Điều 20 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng. Theo đó, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệmvà nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch, trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật. Bên cạnh đó, có thể bị xử lý xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử nếu người vi phạm đang ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến nếu người vi phạm được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ. Đồng thời, khoản 1 Điều 20 Nghị định quy định trường hợp người có nghĩa vụ kê khai mà tẩu tán, che dấu tài sản, thu nhập, cản trở hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, không nộp bản kê khai sau 02 lần được đôn đốc bằng văn bản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm, giáng cấp bậc hàm.
Thứ sáu, về phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh, trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng phê duyệt nội dung và ban hành kế hoạch xác minh hàng năm; Chánh thanh tra tỉnh ban hành kế hoạch xác minh hằng năm sau khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch.
Kế hoạch xác minh hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm số cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh tối thiểu bằng 20% số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình; riêng đối với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính phải bảo đảm tối thiểu bằng 10%. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lụa chọn được thực hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính.
Nghị định 130/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2020 thay thế Nghị định 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.